Đánh giá chung Nikon D4

 

Sản phẩm Nikon D4
Loại DSLR
Ngày phát hành 1/2012
Cảm biến hình ảnh CMOS 36.x23.9 (Full-frame) Tỷ lệ 3:2 và 5:4
Độ phân giải hình ảnh 16.2MP (hữu dụng)
Quay phim 1920x1080 30,25,24fps Full HD (.MPEG4 và H.246)
Ngàm ống kính Nikon F
Độ nhạy ISO 100-1280 (Mở rộng 204,800)
Đèn flash không có
Bộ vi xử lý Expeed 3
Số điểm lấy nét tự động 51 điểm
Cảm biến đo sáng Cảm biến 91,000 điểm
Khả năng chụp liên tục 10 hình/giây
Thẻ nhớ 2 khe cắm thẻ CF và XQD
Kích thước 160 x 157 x 91 mm
Trọng lượng 1340 (bao gồm pin)
Pin & nguồn điện pin sạc Li-ion EN-EL18
Cổng kết nối USB 2.0, AV, HDMI, và Remote control
Wireless gắn ngoài
GPS gắn ngoài
Ethenet
Màn hình LCD 3.2" TFT 921,000 điểm ảnh
Khung ngắm phủ 100%, phóng đại 0.7x

 

Nikon D4

Ngày 6 tháng 1 năm 2012, Nikon đã công bố máy ảnh Nikon D4 mới nhất của họ. Tích hợp cổng Ethernet bên trong,  máy ảnh D4 được xem là một thiết bị đa phương tiện. Máy ảnh có nhiều cải tiến đáng kể. Cảm biến hình ảnh có độ phân giải 16.2MP và kích thước Full-frame. Cho phép chụp liên tục 10 hình/ giây. Máy có thiết kế thuận tiện dễ cầm, nâng cấp khả năng quay phim lên thành HD 1080P/30 khung hình giây, dùng pin mới EN-EL18 (cho phép chụp khoảng 2600 hình), sử dụng cảm biến đo sáng 91,000 điểm và nâng cấp cảm biến lấy nét tự động MultiCAM 3500FX. Cải tiến này cho phép máy ảnh làm việc hiệu quả trong môi trường thiếu sáng với các ống kính có độ mở tối đa nhỏ. ISO cho phép mở rộng đến 204, 800. Nikon D4 cũng là máy ảnh đầu tiên sử dụng loại thẻ nhớ định dạng XQD bên cạnh khe cắm thẻ CF.

 

Nhận xét và đánh giá chung

Nikon D4 nâng cấp nhiều chức năng quan trọng. Khả năng chụp tối đa 10 hình/giây là một nâng cấp mới so với dòng máy trước chỉ có 9 hình/giây của D3s. Màn trập máy ảnh D4 có tuổi thọ lên đến 400,000 lần.


Thay đổi lớn nhất chính là cảm biến đo sáng 91,000 điểm. Thiết bị được tạo ra để thay thế loại 1,005 điểm đang được sử dụng hiện nay. Cảm biến này đóng vai trò chính trong việc truy đuổi đối tượng di chuyển, cân bằng trắng và tính năng D-light. Cảm biến hình ảnh có độ phân giải cao, cho phép máy ảnh nhận diện khuông mặt, khi chụp qua khung ngắm.


Các nút bấm trên thân máy được bố trí lại cho phép thao tác thuận tiện khi cầm máy dọc. Tuy nhiên nút bấm AFL chuyên dụng không còn nữa. Thay vào đó là hai nút bấm đa chiều (Joysticks) được thiết kế cho hai tư thế cầm máy ngang và dọc. Thân máy được gắn thêm một tấm cao su ở tay cầm dọc, giúp người dùng cầm máy vững chắc hơn.


Một điểm nhấn kỹ thuật khác nữa trên máy Nikon D4 nằm ở phần đo sáng. Đây là cải tiến rất quan trọng cho phép lấy nét nhanh trong môi trường thiếu sáng. Theo thiết kế trước đây, chỉ có 15 trong 51 điểm lấy nét tự động hoạt động như cảm biến chéo (Cross type) khi dùng các ống kính có độ mở tối đa lớn hơn hay bằng f/5.6. Với D4, các điểm lấy nét chéo hoạt động tương tự khi dùng với ống kính có độ mở lớn nhất từ f/8 và tăng thêm 10 điểm cũng hoạt động như cảm biếm chéo khi dùng ống kính có độ mở từ lớn nhất từ f/5.6.

Góc nút bấm máy làm nghiêng khoảng 35o so với 25o của dòng máy trước đó. Hai chức năng được bổ sung từ các dòng máy cấp thấp, là cần chuyển đổi cho phép chọn phương thức lấy nét tự động và chức năng nút bấm cho phép thay đổi chế độ lấy nét. Máy cũng không có nút chọn chế độ đo sáng. Đổi lại các nút bấm có chức năng đèn cho phép điều khiểm máy ảnh trong môi trường thiếu ánh sáng, rất được mong đợi. Tính năng này không có trên máy D3s trước đó. Ngay cả vòng chỉnh chế độ bấm máy cũng được thắp sáng với tính năng trên.


Chức năng quay phim trên máy D4 được đặc biệt chú trọng. Trước sức ép thành công của những dòng máy chuyên nghiệp có tính năng quay phim của các đối thủ. Hoàn toàn không ngạc nhiên khi chức năng quay phim của Nikon D4 được nâng cấp và mở rộng đáng kể so với dòng máy trước đó. Khả năng quay phim độ phân giải cao fullHD1080 với 30/25/24 khung hình /giây. Không những cho phép kết nối micro gắn ngoài, máy còn có thể kết nối tai nghe để kiểm soát chất lượng thu âm. D4 cho phép điều khiển độ mở ống kính trong khi quay phim ở chế độ ưu tiên độ mở ống kính (A) và chế độ tự điều khiển (M).


Tính năng cuối cùng, biến chiếc máy ảnh thành một thiết bị đa phương tiện, chính là khả năng kết nối với mạng nội bộ qua cổng Ethernet và kết nối thiết bị wireless WT-5 của máy ảnh. Sử dụng một thiết bị gắn ngoài có tích hợp trình duyệt web như smartphone, tablet, notebook PCs....để điều khiển máy ảnh và quản lý thư viện ảnh thông qua phương thức HTTP. Ngoài ra còn cho phép truyền tải các tập tin tốc độ cao.

 

(Biên soạn và dịch theo nhiều nguồn từ internet bởi BTV vnolas.com)

Bạn cần Đăng nhập trước khi bình luận cho chủ đề này. Cám ơn bạn.

Trang công nghệ Trắng Đen

Khảo sát

Thương hiệu máy ảnh DSLR nào được bạn yêu thích nhất

Canon - 62.5%
Nikon - 12.5%
Panasonic - 12.5%
Pentax - 0%
Samsung - 12.5%
Sony - 0%

Tổng bình chọn: 8
Khảo sát đă kết thúc lúc: 28 01 2014 - 00:00